Âm tiết (syllable) là 1 đơn vị cấu tạo nên từ, mỗi âm tiết sẽ chứa đựng 1 nguyên âm (vowel sound). Các từ luôn chứa tối thiểu 1 nguyên âm hoặc có thể nhiều hơn.
E.g:
- Từ có 1 âm tiết: cat – /kæt/, rain – /reɪn/
- Từ có 2 âm tiết trở lên: movie – /ˈmuː.vi/ , acknowledge – /əkˈnɒl.ɪdʒ/ , international – /ˌɪn.təˈnæʃ.ən.əl/
Người bản xứ sẽ không phát âm tất cả các âm tiết đồng đều nhau mà họ sẽ phân chia độ nhấn vào từng âm tiết. Theo quy tắc, hầu như các từ có nhiều hơn 1 âm tiết thì sẽ có 1 âm tiết được nhấn trọng âm. Các âm được nhấn trọng âm thường sẽ được phát âm to hơn (louder), dài hơn(longer) và cao hơn (higher) những âm còn lại.
IELTS Trang Nguyễn liệt kê dưới đây một số quy tắc trọng âm tiếng Anh. Các bạn lưu ý là những quy tắc này có tính tương đối, còn rất nhiều các trường hợp ngoại lệ nên chúng ta chỉ sử dụng các quy tắc này như một nguồn tham khảo.
I.Quy tắc đánh trọng âm với từ có 2 âm tiết:
– Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
E.g: laptop – /ˈlæp.tɒp/, ugly – /ˈʌɡ.li/
– Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.
E.g. annoy – /əˈnɔɪ/ (làm phiền), around /əˈraʊnd/ (xung quanh)
II, Quy tắc đánh trọng âm với từ 3 âm tiết
a. Động từ
– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm:
Ví dụ: encounter /iŋ’kauntə/, determine /di’t3:min/
– Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
Ví dụ: exercise / ‘eksəsaiz/, compromise/
Một số trường hợp ngoại lệ: entertain /entə’tein/, comprehend /,kɔmpri’hend/
b. Danh từ
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
paradise /ˈpærədaɪs /, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/…
Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/
c. Tính từ
Tính từ 3 âm tiết tương tự như danh từ
Ví dụ: happy /’hæpi/, impossible /im’pɔsəbl/…
II.Một số đuôi từ đặc biệt:
– Với những từ có tận cùng là -ee, -eer, -ette, -ese, -ique/-esque, -oon, -ade hoặc -ain, trọng âm thường rơi vào chính âm tiết ấy.
E.g.: ag’ree, volun’teer, Vietna’mese, re’tain, main’tain, u’nique, pictu’resque, engi’neer…
Ngoại lệ: com’mittee, ‘coffee, em’ployee…
– Với những từ tận cùng bằng các hậu tố như –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity trọng âm thường rơi vào âm tiết trước nó.
E.g. eco’nomic, ‘foolish, ‘entrance, e’normous, re’vision, de’licious…
– Với những từ tận cùng bằng các hậu tố -y (-cy, -ty, -phy, -gy…), -ate, -al hay -ise/-ize trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
E.g. nationality /ˌnæʃəˈnæləti/, biography /baɪˈɒɡ.rə.fi/, criticize – /ˈkrɪt.ɪ.saɪz/, logical – /ˈlɒdʒ.ɪ.kəl/
– Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
E.g.: e’vent, sub’tract, pro’test, in’sist, main’tain, my’self, him’self …
III. Quy tắc đánh trọng âm với những từ có tiền tố – hậu tố:
- Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
E.g: dis’cover, re’ly, re’ply, re’move, des’troy, re’write, im’possible, ex’pert, re’cord
Ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…
- Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi: -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
E.g:
- ag’ree – ag’reement
- ‘meaning – ‘meaningless
- re’ly – re’liable
- ‘poison – ‘poisonous
- ‘happy – ‘happiness
- re’lation – re’lationship
- ‘neighbour – ‘neighbourhood
- ex’cite – ex’citing
IV. Quy tắc đánh trọng âm đối với từ ghép:
- Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
E.g.: ‘birthday, ‘airport, ‘bookshop, ‘gateway, ‘guidebook, ‘filmmaker,…
- Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
E.g: be’come, under’stand
- Tính từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
E.g.: ‘airsick, ‘homesick, ‘carsick, ‘airtight, ‘praiseworthy, ‘trustworth, ‘waterproof, …
Ngoại lệ: duty-‘free, snow-‘white…
- Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed: trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.
E.g.: bad-‘tempered, ,short-‘sighted, ,ill-‘treated, ,well-‘done, well-‘known…