Trong rất nhiều yếu tố cản trở bạn đạt band điểm listening mong muốn thì có lẽ sai spelling (chính tả) là điều đáng tiếc nhất. Dù bạn có nghe được và đoán được đáp án nhưng nếu như viết sai từ đó vào answer sheet thì bạn cũng sẽ không được điểm nào cả. Vậy sau đây hãy cùng nhìn qua 5 lỗi chính tả kinh điển liên quan đến spelling trong IELTS Listening nhé:
Bứt phá Listening với khóa học IELTS Online từ ITN: https://bit.ly/ieltstructuyen
☑ 1)Viết sai từ có âm yếu
Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc viết 1 số từ trong tiếng anh có chứa âm schwa (/ ə/) Lý do bởi đây là 1 âm rất yếu nên sẽ được đọc khá nhanh là lướt đi trong câu, đặc biệt khi âm này không phải trọng âm, vì vậy hầu như rất khó để các bạn nghe được chính xác các từ có âm này nếu như chúng ta không biết trước. Hãy cùng nhìn qua 1 số từ chứa âm này nhé:
- Separate
- Definite
- Desperate
- Temperature
- Literature
- General
- Relevant
- Category
- Describe
- Decline
- Despite
- but Dispute
- Discrete
- Display
- Capable
- Achievable
- Understandable
- but Possible
- Visible
- Accessible
- Performance
- Attendance
- Ignorance
- but Independence
- Sentence
- Existence
☑ 2. Nhầm lẫn các từ có chứa âm câm, chữ câm
Hãy cùng check qua các từ chứa âm câm dưới đây nhé:
– [nm] trong Environment, Government
– [nm] trong Column, Autumn
– [sc] trong Science, Conscious, Discipline, Fascinate, Ascend, Descend
– [xc] trong Excite, Exceed, Exception, Excellent, Excited
– [dg] trong Knowledge, Acknowledge (but just [g] in Privilege, Oblige)
– [th] trong Eighth, Twelfth, Hundredth
– [h] trong Hour, Honor
☑ 3. Viết sai các cặp từ dễ nhầm lẫn nhau
Có những cặp từ mà phát âm rất giống nhau khiến cho các bạn thường nhầm lẫn khi làm bài nghe. Hãy check qua 1 số cặp từ như vậy dưới đây:
– Affect ≠ Effect ( Một là động từ, một là danh từ)
– Forth ≠ Fourth ( Một có nghĩa là chuyển tiếp còn một nghĩa là 40)
– Fourth but Forty (Không phải fourty, bỏ chữ u)
– High but Height ( không phải hight)
– Great but Grateful ( không phải greatful)
– Precede ≠ Proceed (Một có nghĩa là đi trước, một có nghĩa là đi đầu)
– Principle ≠ Principal (Một là sự thật còn một nghĩa là chính)
– Site ≠ Sight ( trang web # cái nhìn)
– Copywriter ≠ Copyright (Một chỉ người viết, một chỉ bản quyền)
– Corporation và Cooperation ( Một từ chỉ tập đoàn, một bên là sự hợp tác)
— Till ≠ Until (untill – chỉ có 1 chữ L)
– Lose ≠ Loose ( một là động từ, một là tính từ)
☑ 4) Viết nhầm những từ có spelling thay đổi khi đổi formation
Khi 1 từ chuyển từ dạng danh từ sang động từ, tính từ hay ngược lại thì có thể cách viết cũng sẽ khác đi:
? Một nguyên âm có thể được gấp đôi khi chuyển từ danh từ -> động từ
- Success > Succeed
- Excess > Exceed
- Process > Proceed
? Phụ âm cuối tăng lên gấp đôi khi động từ thay đổi thì:
- Occur > Occurred
- Refer > Referred
- Begin > Beginning
? Một phụ âm có thể thay đổi khi danh từ chuyển thành tính từ:
- Benefit > Beneficial
- Influence > Influential
- Circumstance > Circumstantial
? Một nguyên âm có thể thay đổi hoặc mất đi khi động từ thành danh từ:
- Maintain > Maintenance
- Pronounce > Pronunciation
- Argue > Argument
☑ 5. Viết sai các từ có chứa phụ âm đơn và kép
1 số bạn rất dễ viết sai các từ có chữ cái kép, cùng check qua 1 số ví dụ dưới đây nhé:
? Một phụ âm đơn theo sau là một cặp phụ âm kép:
- Across
- Process
- Harass
- Disappoint
- Recommend
- Tomorrow
- Professor, Necessary
? Một cặp phụ âm được theo sau một phụ âm đơn
- Parallel
- Apparent
- Exaggerate
- Occasion
- Occur (but Occurred)
- Commit (but Committed)
? Một số từ phổ biến với 2 cặp phụ âm kép:
- Success
- Possess
- Access
- Assess
- Address
- Accommodation
- Embarrass
- Millennium
Trên đây là 5 dạng lỗi phổ biến các bạn hay gặp phải liên quan đến spelling trong IELTS Listening. Hãy lưu lại và cố gắng cẩn thận hơn trong quá trình làm bài nhé!